Gia công là gì? Quy định về các mặt hàng gia công theo Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương năm 2024

Cho tôi hỏi thế nào là gia công trong thương mại? Cá nhân, tổ chức hoạt động trong gia công cần phải biết những quy định gì? (Thu Hà, Hồ Chí Minh)

Gia công là gì? Quy định về các mặt hàng gia công theo Luật Thương mại , Luật Quản lý ngoại thương năm 2024

Về vấn đề này, Ban biên tập PQMCargo giải đáp như sau:

1. Gia công là gì? 

Căn cứ Điều 178 Luật Thương mại 2005, gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.

Cụ thể hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. (Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005)

Luật thương mại
Luật thương mại & Luật quản lý ngoại thương

2. Các mặt hàng gia công theo Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương

Theo điều 180 Luật Thương mại thì Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.

Trường hợp nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài thì các loại hàng hóa hợp pháp đều có thể được gia công trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; và Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng nhận gia công sau khi được Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.

Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép thương nhân thực hiện hoạt động gia công hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài

Điều 51, Luật Quản lý ngoại thương 2017

Ví dụ: Các mặt hàng gia công trong các ngành như dệt may, da giày, phần mềm,…

3. Quyền và nghĩa vụ của các bên gia công trong thương mại

3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công trong thương mại

Cụ thể tại Điều 181 Luật Thương mại 2005, bên đặt gia công có các quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công như sau:

– Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng đã ký hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thỏa thuận.

– Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

– Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.

– Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.

– Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.

3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công trong thương mại

Bên nhận gia công có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 182 Luật Thương mại 2005, cụ thể như sau:

– Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.

– Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.

– Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.

– Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.

– Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

4. Thù lao gia công

Bên nhận gia công có thể nhận thù lao bằng tiền hoặc bằng sản phẩm, máy móc, thiết bị dùng để gia công.

Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.

(Điều 183 Luật Thương mại 2005)

Tải Văn bản Luật Thương mại 2005 tại đây: Luật Thương Mại 2005_QH11

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của PQM CARGO SERVICES. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email sale-HCM@pqmcargo.com / Web: pqmcargo.com

Hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại/zalo: +84 903769874 / +84905528822

Để thao khảo các bài viết hướng dẫn về thủ tục hải quan, thuế hải quan. mời quý vị truy cập vào trang: https://pqmcargo.com/chinh-sach-hai-quan/he-thong-van-ban-phap-luat-hai-quan/van-ban-thue-xuat-nhap-khau/

Hoặc nhấn theo dõi tại đây: https://www.facebook.com/CUSTOMSPRO

 “We are the trust of import and export business”

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.